NANG LỰC ‘LÀM’ LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG GÌ

Nguyễn Tất Thịnh

.  Ta là ( Một , Riêng , Có ) như chính / thuộc MọI Điều Bản Thân Mình Mang Chứa, với định đề ‘Ta luôn có thể LÀM gì đó THEO CÁCH CỦA MÌNH ’

. Khi Ta là (1) tròn đầy, mạnh mẽ, nhất quán 5 điều ( Ý, Chí, Trí, Ngôn, Hành ); khi đó ‘Rào Cản’ ( luôn gặp phải khi LÀM một việc gì đó ) sẽ <1

. Ngược lại thế thì 5 điều trên lệch pha nhau, triệt bớt nhau, nên Ta tuy là (1) nhưng nhỏ bé yếu ớt, méo khuyết, do vậy ‘Rào Cản’ > 1 .

 

LÀM : hành động ra kết quả, hành vi có chủ đích, thao tác hiện thực hoá.

Ý : khởi tâm , mong muốn, suy nghĩ. CHÍ : tính mục tiêu, sự quyết tâm, mức bản lĩnh

. TRÍ : kiến thức, khôn ngoan, giải pháp.

NGÔN : lời lẽ , biện lý, văn luận ( VIẾT & NÓI ).

HÀNH : khởi sự, thực thi, duy trì

. (*) là dấu nhân giữa các thừa số

 

Với người ‘LÀM’ thì : từ NGÔN cần phải được mô tả diễn đạt thành HÀNH ( viết/ nói những điều sẽ LÀM , làm đúng những điều đó nói / viết )

 

(*) Mức CHUYỂN HOÁ:

. Ngay & luôn chuẩn bị tốt thực hiện Việc sẽ làm.

. Không bàn lùi, thoả hiệp Việc cần làm

. Không để đứt đoạn, phập phù Việc đang làm

. Làm hơn và mới những Việc từng và tiếp làm

. Làm giỏi, chuẩn những Việc sở trường, can dự